Hoằng Xuyên  là xã thuần Nông nằm phía tây bắc huyện Hoằng Hóa,  cách trung tâm huyện Hoằng Hoá 4 km, cách thành phố Thanh Hoá 14 km về phía Tây.

 Phía đông giáp với sông Trường Giang, giáp với xã  Hoằng Đạt;  Phía tây giáp xã Hoằng Cát, xã Hoằng Khê, có trực đường quốc lộ 10 ; Phía nam giáp với  xã Hoằng Đức, Hoằng Phúc, Thị trấn Bút Sơn; Phía Bắc giáp với xã Thuần lộc . Tổng diện tích tự nhiên của xã là 321,09 ha, trong đó: Diện tích đất nông nghiệp 159,43 ha. Toàn xã có 928 hộ gia đình, với  2.582 khẩu. Đảng bộ có 189 đảng viên, 9 Chi bộ trực thuộc; Đảng bộ xã nhiều năm đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh. MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội luôn đạt tiên tiến, xuất sắc, dẫn đầu các phong trào thi đua.       

Thuận lợi:

- Trong quá trình thực hiện Chương trình, xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, của huyện, cùng với sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của MTTQ, các ngành, đoàn thể và nhân dân trong toàn xã đã góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn;

- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Xuyên có sự quyết tâm chính trị cao, luôn ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, văn hoá xã hội được nâng lên, quốc phòng an ninh giữ vững, an sinh xã hội bảo đảm.

- Các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội được quan tâm đầu tư; sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của xã luôn duy trì ổn định và có bước tăng trưởng khá. Do vậy bước đầu rất thuận lợi cho việc triển khai xây dựng NTM.

- Hệ thống chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình đã được thành lập từ xã đến thôn và luôn được củng cố, kiện toàn. Công tác triển khai quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới được thực hiện tốt.

- UBND xã và các thôn đã tranh thủ nguồn lực từ các dự án, chương trình, lồng ghép đầu tư vào nông thôn, nông nghiệp được hiệu quả.

Khó khăn:

- Thời điểm bắt đầu triển khai xã mới đạt được 6/19 tiêu chí. Các tiêu chí chưa đạt đều là các tiêu chí cần nguồn vốn đầu tư lớn như: giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, Trường học, cơ sở hạ tầng nông thôn.

- Nguồn ngân sách xã hạn hẹp nên tiến độ đầu tư các công trình hạ tầng chậm tiến độ so với yêu cầu, huy động nguồn lực trong nhân dân hạn chế. Một số cơ sở hạ tầng do nhân dân đầu tư chưa đáp ứng với yêu cầu của tiêu chí xây dựng NTM, nhất là tiêu chí về giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa.

- Ban đầu nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa hiểu hết nội dung, ý nghĩa của chương trình xây dựng Nông thôn mới, cũng như chưa ý thức được vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân trong XD NTM, đây cũng là những khó khăn, trở ngại không nhỏ trong việc triển khai thực hiện XD NTM.

- Một số chủ trương, chính sách của Cấp ủy, Chính quyền tỉnh, huyện được ban hành khá đồng bộ, kịp thời, hợp lòng dân nhưng đi vào cuộc sống nhân dân còn chậm.

-  Mặc dù quyết tâm chính trị khi triển khai thực hiện xây dựng NTM là rất cao song công tác tổ chức, điều hành thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM có lúc, có việc còn lúng túng, chưa thống nhất, đồng bộ từ xã đến thôn dẫn đến tiến độ thực hiện các nội dung chậm.

hiện các nội dung chậm.

 NHỮNG CĂN CỨ TRIỂN KHAI TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XD NTM.

Quyết định số 1980/QĐ - TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPDP ngày 9 tháng 01 năm 2017 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020

  Quyết định số 1415/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 03/05/2017 về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh thanh hoá, giai đoạn 2017 - 2020.

Quyết định số 2288/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

  Quyết định số 2920/QĐ-UBND ngày 29/12/2012 của UBND huyện Hoằng Hoá phê duyệt Đề án xây dựng Nông thôn mới xã Hoằng Xuyên đến năm 2020.

 KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NTM

 Công tác chỉ đạo, điều hành

        Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và Văn bản chỉ đạo của huyện về thành lập Ban chỉ đạo phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, Đảng uỷ đã thành lập Ban chỉ đạo của xã do đồng chí Bí thư Đảng uỷ làm Trưởng Ban. UBND xã thành lập Ban quản lý do Chủ Tịch UBND xã làm Trưởng ban, các thôn thành lập Ban phát triển thôn.  Ban thường vụ Đảng ủy xã đã chủ động chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng NTM theo các bước, trình tự cụ thể và tổ chức họp Ban chấp hành Đảng bộ ra Nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM; xây dựng chương trình hành động thực hiện, phân công các đồng chí Ủy viên Ban thường vụ, Ban chấp hành, các ngành, đoàn thể, cán bộ công chức phụ trách và hướng dẫn các thôn tổ chức thực hiện. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm và triển khai đến các đơn vị thực hiện. Thường xuyên giao ban để nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân và những khó khăn cần tháo gỡ để đề án đi vào cuộc sống của người dân.

UBND xã thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn vốn trong các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, lồng ghép các nguồn vốn, dự án hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, kêu gọi sự đầu tư hỗ trợ từ các doanh nghiệp, con em xa quê, sự đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc dân chủ để xây dựng đường giao thông nội đồng, nội thôn, công trình thủy lợi, trường học, trạm y tế và nhà văn hóa các thôn.

      Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn

Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng, gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền với vận động, lồng ghép qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, các hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống phát thanh và tuyên truyền trực quan, từ đó đã làm cho từng người dân, cộng đồng dân cư, nhận thức đầy đủ và sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, vai trò chủ thể trực tiếp thực hiện xây dựng NTM, tích cực đóng góp công sức, tiền của, hiến đất làm đường, tự nguyện di dời tường rào, cây cối, vật kiến trúc để xây dựng cơ sở hạ tầng... Quá trình tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM đã tập trung tuyên truyền, biểu dương những cách làm hay, những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào XD NTM để toàn dân hăng hái tham gia.

Cùng với công tác tuyên truyền, công tác tập huấn kiến thức cho cán bộ các ngành đoàn thể, thành viên BCĐ xây dựng NTM cũng được quan tâm thực hiện.

 Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân

Là xã có nhiều thuận lợi về phát triển thương mại và ngành nghề thúc đẩy nền kinh tế địa phương. Bên cạnh đó sản xuất Nông nghiệp được coi là phát triển mạnh nhưng chắc và bền vững, góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM, vì vậy trong những năm qua, cấp ủy chính quyền đã quan tâm, chú trọng đến phát triển sản xuất, giúp người dân nâng cao thu nhập. Xã đã xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao diện tích 81.82 ha, năng suất đạt từ 65-70 tạ/ha.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, trên địa bàn xã hiện nay gồm có: 01 HTX đang hoạt động theo Luật HTX hoạt động có hiệu quả, có 2 doanh nghiệp; một số công ty lân cận như, Hongfu, Hồng Mỹ,ĐENTA;  ngoài ra các nghề như mộc, may vá,  vận tải, Internet, tạp hóa, bánh, bún, xây dựng .v.v đã có bước phát triển đáng kể, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương, đến nay, hộ nghèo còn 4,2%. Năm 2018 thu nhập bình quân của xã đạt  42.300.000 đồng/người.

 Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

Trong những  năm qua, cùng với các nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên, xã đã huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, như: Đầu tư xây dựng 3,6 km đường liên xã; 7,53 km đường thôn, ngõ, xóm, 11,76 km đường trục chính nội đồng; Xây mới trường  mầm non, 01 nhà Hội trường xã, 01 sân vân động, Tu sửa 8 nhà văn hóa thôn; xây mới, nâng cấp, xây mới 553 nhà ở dân cư...Qua đó, góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn  cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân.

  Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 

      Tổng kinh phí đã thực hiệu:  190.469,6 triệu đồng. Trong đó:

+ Ngân sách Trung ương:                   3.600    triệu đồng;         

+ Ngân sách tỉnh:                    4.500 triệu đồng;

+ Ngân sách xã:                      37.644 triệu đồng;

+ Ngân sách huyện:                   3.500     triệu đồng;

+ Vốn tín dụng:                       26.800      triệu đồng;   

+ Vốn Doanh nghiệp:              20.469,10 triệu đồng;    

+ Vốn lồng ghép:                       2.913   triệu đồng;

+ Con em xa quê:                          130 triệu đồng  

- Nhân dân đóng góp:           128.176,10 triệu đồng ( Trong đó, nhân dân tự đầu tư vốn để chỉnh trang và XD nhà ở: 100.000 triệu đồng).

 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NTM

Tổng số tiêu chí do xã tổ chức tự đánh giá mức độ đạt chuẩn NTM theo quy định là: 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:

 Tiêu chí số 1 - Quy hoạch:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

-  Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và công bố, công khai đúng thời hạn: Đạt.

- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch: Đạt.

           b. Kết quả thực hiện:

- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ: Xây dựng, NN&PTNT, TN&MT;

Được phê duyệt quy hoạch Quy tại Quyết định 2920/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã Hoằng Xuyên giai đoạn 2011-2020.

- Có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố rộng rãi tới các thôn.

- Có bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Có thyết minh xây dựng Nông thôn mới

- Có quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tại Quyết định số 3012/ QĐ – UBND ngày 20/12/2012 của UBND huyện Hoằng Hóa về việc phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch Nông thôn mới xã Hoằng Xuyên đến năm 2020.

- Kinh phí thực hiện:  595.000.000 đồng;

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

 Tiêu chí 2 - Giao thông:

a. Yêu cầu của tiêu chí:

- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện chiều rộng nền đường tối thiểu 6,5 m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,5 m được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Yêu cầu 100%.

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn, bản chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0 m được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (có rãnh tiêu thoát nước mặt đường). Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m (trường hợp bất khả kháng nền đường tối thiểu 3,0m, mặt đường tối thiểu 2,0m và có rãnh tiêu thoát nước mặt đường); Với đường dân sinh chủ yếu phục vụ đi lại của người dân giữa các cụm dân cư và các hộ gia đình không có ô-tô chạy nền đường tối thiểu                       2,0m, mặt đường tối thiểu1,5m. Yêu cầu 100% (≥70% cứng hóa).

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m. Yêu cầu 100% (≥60% cứng hóa).

b. Kết quả thực hiện:

- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, đánh giá cụ thể tuyến nào chất lượng còn tốt, tuyến nào xuống cấp, tuyến nào cần xây dựng mới. Xây dựng lộ trình về thời gian, huy động vốn để đầu tư tu sửa, nâng cấp, làm mới. Đưa ra nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định. Xã đã huy động đóng góp từ nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, đầu tư ngân sách, huy động đóng góp của nhân dân, của con em xa quê đầu tư cơ sở hạ tầng.

- Các nội dung đã thực hiện: Tập trung kiên cố hoá hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, tu sửa, làm mới cầu cống, phục vụ đi lại sản xuất.

- Đường liên xã, trục xã: Tổng chiều dài:3,6/3,6km, cứng hóa đạt 100%.

- Đường trục thôn liên thôn : Tổng chiều dài: 6,024/7,53 km, cứng hóa đạt 80 %.

- Đường thôn, ngõ, xóm: Tổng chiều dài: 8,82/ 11,76km, được cứng hóa đạt 75%, đảm bảo sạch, không lầy lội trong mùa mưa đạt 75%.

- Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 5,089/ 7,27 km. Đã được bê tông hóa  đạt 70 %. Đảm bảo sạch, không lầy lội vào mùa mưa đạt 70% xe cơ giới đi lại thuận tiện.

- Kinh phí thực hiện: 31.612.000.000 đồng;

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

  Tiêu chí 3 - Thủy lợi:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

         - Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt trên 80% trở lên (chỉ tiêu đạt).

         - Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo qui định về phòng chống thiên tai tại chỗ (chỉ tiêu đạt).

         b. Kết quả thực hiện:

- Hệ thống kênh mương trên địa cơ bản đáp ứng được việc tưới và tiêu chủ động. Cụ thể: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới chủ động: 280/321đạt  87,23 %; Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tưới, tiêu là: 260,09/273,04 đạt 95,26 %; Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được, tiêu chủ động: 40,72 / 40,72 đạt 100 %.

  - Hàng năm xã kiện toàn BCĐ thực hiện công tác phòng, chống thiên tai được thành lập và kiện toàn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án Phòng chống thiên tai và TKCN dự trên cơ sở kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 -2020 đã được phê duyệt. Những năm gần đây xã không bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra.

- Kinh phí thực hiện:  17.411.000.000 đồng

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 4 - Điện:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện theo QĐ số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia vê NTM giai đoạn 2016-2020. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo QĐ số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 của Bộ công thương về phương pháp đánh giá thực hiện theo tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia vê NTM giai đoạn 2016-2020 (Chỉ tiêu: 98%).

b. Kết quả thực hiện:

- Xã đã sửa chữa, nâng cấp trạm biến áp, toàn xã có: 5 trạm biến áp, tổng chiều dài đường dây 17,04  km, trong đó đường dây hạ thế 13,89 km. Có 928/ 928 gia đình sử dụng điện, bằng 100%

- Kinh phí thực hiện: 286.000.000 đồng.

c) Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

 Tiêu chí 5 - Trường học: 

a. Yêu cầu của tiêu chí là: 80% trường học các cấp (Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, Trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.

b. Kết quả thực hiện:

- Trường Mầm non: Đạt chuẩn Quốc gia.

- Trường tiểu học: Đạt chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2014 theo quyết định số: 4689 /QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.

- Trường Trung học cơ sở: Đạt chuẩn Quốc gia và đã được chủ tịch UBND huyện công nhận.

-  3/3 cấp trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn QG, đạt 100%

- Kinh phí thực hiện:  27.472.000.000  đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

 Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hóa

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã theo qui định (Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng đảm bảo tối thiểu 200 chỗ ngồi; diện tích khu thể thao chưa kể sân vận động tối thiểu 2000m2, Nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và  sân thể thao xã có trang thiết bị đạt tối thiểu 100% theo qui định).

- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi và đảm bảo điều kiện nội dung hoạt động chống đuối nước cho trẻ em theo qui định ( Chỉ tiêu đạt)

- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng: ( Chỉ tiêu đạt 100%)

b. Kết quả thực hiện:

- Nhà văn hóa đa năng được xây dựng năm 2018, diện tích 3.175 M2, đảm bảo 250 ghế ngồi, cơ sở vật chất, loa đài, bàn ghế, khánh tiết được trang bị đầy đủ, Diện tích khu thể thao là  7.136 m2.

- Có 5/5 thôn có nhà văn hóa riêng, diện tích khuân viên của các Nhà văn hóa cơ sở vật chất bên trong Nhà văn hóa đó cơ bản đáp ứng theo quy định.

- Điểm vui chơi: Xã có sân vận động phục vụ cho các hoạt động thể thao của nhân dân trong xã được xây bao quanh, nền sân lu lèn đảm bảo các hoạt động vui chơi cho nhân dân diện tích  9.4900m2. Ngoài ra có 5 / 5 thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.

 - Kinh phí thực hiện: 45.600.000.000 đồng 

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

 Tiêu chí 7 – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

Xã có chợ trong quy hoạch của tỉnh phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định; Xã không quy hoạch chợ thì phải có cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mini đạt chuẩn theo quy định tại Chương II, Quyết định số 4800/QĐ-BCT ngày 08/12/2016 của Bộ Công thương về hướng dẫn và xét công nhận tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 ( Chỉ tiêu đạt)

b. Kết quả thực hiện:

Xã Hoằng Xuyên  không QH chợ. Hiện xã có 1 cửa hàng kinh doanh tổng hợp, chủ cửa hàng là Bà Lê Thị Hiền, địa chỉ Thôn Nga Bình - Xã Hoằng Xuyên - Hoằng Hoá - Thanh Hoá, có đủ điều kiện, các mặt hàng phục vụ người dân trên địa bàn nông thôn.

- Có bảng hiệu, tên cửa hàng kinh doanh tổng hợp, địa chỉ, số điện thoại.

- Có thời gian mở cửa phù hợp cho việc mua sắm của người dân.

- Có diện tích trên 150 m2, có nơi đỗ, để xe thuận tiện.

- Có danh mục hàng hóa kinh doanh trên 235 mặt hàng.

- Có bố trí quầy để trưng bày hoặc bán hàng phù hợp dễ quan sát.

- Có công trình kiến trúc xây dựng vững chắc, đảm bảo được các yêu cầu về PCCC, vệ sinh ATTP, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.

- Có trang thiết bị cần thiết (như tủ đông, tủ mát, kệ, giá….) để bảo quản chất lượng hàng hóa, đáp ứng đủ hàng hóa phục vụ nhân dân..

- Tổ chức bán hàng văn minh, khoa học, thuận tiện cho việc mua sắm và thanh toán cho người dân.

- Các mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng không thuộc danh mục cấm theo qui định của pháp luật. Đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện phải bảo đảm và đáp ứng theo đúng qui định pháp luật hiện hành.

Kinh phí thực hiện:620.000.000  đồng

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 8 – Thông tin và truyền thông:  

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

-  Xã có điểm phục vụ bưu chính theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có dịch vụ viễn thông intrnet theo qui định của Bộ thông tin và truyền thông ( Chỉ tiêu đạt)

-  Xã có đài truyền thanh hoạt động theo QĐ số 1985/2013/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Thanh hóa, có tối thiểu 2/3 thôn, bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt ( chỉ tiêu đạt)

-  Xã có trang thông tin điện tử riêng hoặc có trang thông tin điện tử thành phần trên trang công thông tin điện tử huyện, thị 100% cán bộ công chức có máy vi tính phục vụ chuyên môn, UBND xã được triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc trong xử lý điều hành các công việc, ứng dụng phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND huyện, có ứng dụng CNTT để hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả  một cửa theo kế hoạch hành động số 01/KH-UBND ngày 04/01/2026 và kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 15/02/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. ( Chỉ tiêu đạt)

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.

- 100% có điểm Internet đến thôn, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truy cập thông tin.

- Đài Truyền thanh xã gồm 1 máy tăng âm công suất 600 W, hệ thống dây truyền thanh và loa phủ đều 5/5 thôn đảm bảo công tác thông tin, tuyên truyền đường lối chủ trương của đảng chính sách pháp luật của nhà nước và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương.

- Toàn xã có 19 máy tính kết nối mạng internet đảm bảo truy cập văn bản,  nhận văn bản gửi qua mạng đảm bảo tốt.

- Xã  có trang thông tin điện tử như: TDOPIC; quản lý văn bản; thư điện tử;

Kinh phí thực hiện: 298.000.000 đồng

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 9 - Nhà ở dân cư:

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Không có nhà tạm bợ, dột nát;  80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.

b. Kết quả thực hiện:

- Hiện nay, xã không có nhà tạm, dột nát.

- Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng là 855/928 đạt 86,9%.

- Kinh phí thực hiện:  109.300.000.000 đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu tiêu chí.

Tiêu chí 10 - Thu nhập:

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn 34 triệu đồng.

b. Kết quả thực hiện:

Trong những năm qua, cấp ủy đảng, chính quyền đã tập trung phát triển kinh tế giúp người dân nâng cao thu nhập. Theo đó, quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, xây dựng các mô hình phát triển sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho người dân. Xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, với diện tích là 82,83 ha, năng suất luôn ổn định từ 65-70 tạ/ha trở lên.

Tổng thu nhập năm 2018 đạt 109.270 triệu đồng /2582 người, bình quân đầu người đạt 42,400 triệu đồng/người/năm.      

- Kinh phí thực hiện: 2.910.000.000 đồng.

           c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 11 - Hộ nghèo:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:  Tỷ lệ hộ hộ nghèo đa chiều ≤ 5%.

b. Kết quả thực hiện:

Theo Quyết định của chủ tịch UBND Huyện Hoằng Hóa về việc công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 giai đoạn 2016-2020 xã Hoằng Xuyên có 25 hộ nghèo/928 hộ = 2,74 %.

* Kinh phí thực hiện: 7.479.600.000  đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 12 - Lao động có việc làm:

a. Yêu cầu của tiêu chí là: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt từ 93 % trở lên.

b. Kết quả thực hiện:

- Tập trung cho công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hàng năm giải quyết việc làm mới cho từ 120 đến 150 lao động.

- Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động: 1.335/1.350 LĐ = 98,9 %.                

- Kinh phí thực hiện:  2.890.000.000 đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

. Tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Xã có HTX  hoạt  động  theo  đúng  qui  định  của  Luật HTX  năm 2012

(chỉ tiêu đạt ).

- Xã có mô hình liên kết SX gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững (chỉ tiêu đạt).

b. Kết quả thực hiện:

 - Trên địa bàn xã có 01 HTX dịch vụ gồm: HTX dịch vụ nông nghiệp hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực chuyển giao tiến bộ KHKT, xây dựng kế hoạch sản xuất, lịch thời vụ, sản xuất giống cây trồng, đảm bảo tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, cung ứng vật tư phân bón...Huy động đóng góp của xã viên đầu tư xây dựng đường giao thông nội đồng, kiên cố hoá kênh mương, cầu cống phục vụ sản xuất.

Năm 2016, HTX đã tổ chức đại hội theo Luật năm 2012, với tổng số 15                           thành viên tham gia, vốn điều lệ 70 triệu đồng.

- Xã có mô hình liên kết sản xuất khoai tây với Công ty cổ phần nông nghiệp quốc tế An Việt

- Kinh phí thực hiện:  11.450.000.000 đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 14 - Giáo dục và đào tạo:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên; ( Chỉ tiêu đạt)

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông và học nghề  ≥ 85%.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo, (chỉ tiêu đạt  63% trở lên).

b. Kết quả thực hiện:

- Đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi theo QĐ 3847/QĐ-UBND ngày 31/5/2016, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 theo QĐ 23086/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 và đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở mức độ 2 theo QĐ 23117/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND huyện Hoằng Hoá. 

- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt 100% .

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) là 48/51 học sinh, đạt  94,3%.

- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo năm 2018: 881/1335  lao động, đạt 65,99 %

- Kinh phí thực hiện:  280.000.000 đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 15 - Y tế:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (chỉ tiêu ≥ 85 %t trở lên)

- Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (Chỉ tiêu: Đạt).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi):  ≤ 24,2%.

b. Kết quả thực hiện:  

          - Số người tham gia BHYT là: 2.240 /2.582 người, đạt 86,33%.

- Xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế theo quyết định số: 168/QĐ-UBND ngày  19/01/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc công nhận xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020

          Trạm y tế xã có tổng diện tích diện tích  2.000 m2, trong đó diện tích xây dựng 450  m2, gồm 1 nhà 1 tầng và 1 khu điều trị,   vườn cây thuốc, tổng số phòng 8 phòng; trang thiết bị trang thiết bị theo quy định chuẩn mức độ 2 theo quy định

 Cán bộ biên chế tại trạm 05 đồng chí gồm 01 bác sỹ và 04 y sỹ, 5 y tế thôn  đảm bảo tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) 8,5 % (đạt)

- Kinh phí thực hiện:   2.45.000.000 đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 16 - Văn hóa:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:  Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo qui định,( chỉ tiêu trên 70%).

b. Kết quả thực hiện:

- Xã có 8/8 làng văn hoá được huyện công nhận = 100%. Năm 2017 gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là  828 hộ/ 928 hộ được bình xét về gia đình văn hóa, chiếm  89,2 %.

- Kinh phí thực hiện:  59.000.000  đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

                     - Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, và nước sạch theo qui định. (chỉ tiêu đạt 98% và 60% nước sạch)

           - Tỷ lệ cơ sở SX KD dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo qui định về bảo vệ môi trường: 100%.

           - Xây dựng cảnh quan cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp an toàn (chỉ tiêu đạt)

           - Mai táng phù hợp với qui định tại nghị định số  23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đảm bảo VSMT theo qui định của Bộ y tế, việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo qui hoạch chung xõy dựng xó được phê duyệt. (chỉ tiêu đạt)

           - Chất thải, nước thải rắn SX và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở SX kinh doanh được thu gom, xử lý theo qui định về bảo vệ môi trường. (chỉ tiêu đạt)

           - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo qui định ≥ 85%.

           - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo VSMT:  ≥ 70%.

           - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở SX kinh doanh thực phẩm tuân thủ các qui định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

b. Kết quả thực hiện:

- Số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh là 745hộ/745 hộ =100%; trong đó, tỷ lệ người dùng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là 611/745 hộ = 82%.

          - Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ 29/29 cơ sở đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường, và an toàn thực phẩm đạt tỷ lệ 100%.

- Xã thường xuyên vận động nhân dân trồng cây xanh và từng hộ xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; không có hoạt động gây suy giảm môi trường.

- Xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, được quy hoạch cách xa khu dân cư phân chia tách riêng từng khu hung táng, cát táng, có đường vào được bê tông sạch sẽ thuận lợi cho việc thăm viếng của nhân dân, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế.

           - 5/5 cơ sở thôn hợp đồng thu gom rác thải với công ty cổ phần và dịch vụ thương mại vận tải Đức Minh,  công dân trong xã thu gom rác từ các cụm dân cư về bãi tập kết tuần 2 lần để vận chuyển, xử lý chất thải tập trung, xử lý theo qui định về bảo vệ môi trường

- Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo 3 sạch đạt mức qui định của vùng có 677/745 hộ đạt 90,9 %.

- Tỷ lệ số trang trại chăn nuôi, gia trại đảm bảo vệ môi trường là 27/32 trang trại, gia trại đạt 84,3%.

          - Tỷ lệ số hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ theo quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 29/29 hộ, đạt tỷ lệ 100%

- Kinh phí thực hiện:  6.341.600.000  đồng.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định:( Chỉ tiêu đạt 100%)

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: (Chỉ tiêu đạt)

- Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh": (Chỉ tiêu đạt)

- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên: (Chỉ tiêu đạt)

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo qui định: (Chỉ tiêu đạt)

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội: (Chỉ tiêu đạt)

b. Kết quả thực hiện:

          - Xã có 20/20 cán bộ, công chức đạt chuẩn 100%.

          - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.

          - Năm 2015, 2016, 2017 Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” ;

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đạt danh hiệu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên năm 2015, 2016, 2017.

- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định:

- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hộ

- Xã có 02 cán bộ nữ tham gia BCH đảng bộ

+ Không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn (từ năm 2017 đến thời điểm kiểm tra).

+ Mỗi tháng ít nhất có 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống truyền thanh của xã (từ năm 2017 đến thời điểm kiểm tra). Tổng số chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống truyền thanh của xã năm 2017 là 21 chuyên mục, bình quân 02 chuyên mục/ tháng, năm 2018 là  12 chuyên mục, bình quân 02 chuyên mục / tháng.

- Có 01 mô hình địa chỉ tin cậy trạm y tế là nhà tạm lánh cho các nạn nhân bị bạo lực giới  và bạo lực gia đình tại công đồng đạt chuẩn

- Kính phí thực hiện: 168.000.000 đồng

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí.

Tiêu chí 19 – Quốc phòng và An ninh:

a. Yêu cầu của tiêu chí là:

         - Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng: ( Chỉ tiêu đạt)

         - Xã đạt chuẩn về ANTT XH và bảo đảm bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn XH (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước: ( Chỉ tiêu đạt)

b. Kết quả thực hiện:

+ Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng:

Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ “vững mạnh, rộng khắp”:

Tổ chức Ban chỉ huy quân sự và cán bộ dân quân tự vệ của xã:

- Ban chỉ huy quân sự xã gồm 4 đồng chí (Chính trị viên là Bí thư đảng ủy xã kiêm nhiệm; Chính trị viên phó Đảng ủy viên là Bí thư Đoàn TNCS HCM xã kiêm nhiệm; Chỉ huy trưởng.

- Xây dựng, biên chế đầy đủ cán bộ quản lý, Ch huy DQTV : gồm Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng và Thôn đội trưởng kiêm nhiệm chức danh Tổ trưởng dân quân tại chỗ ở các thôn.

- Về số lượng: Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV; , thành lập tổ chức từ thôn đến xã theo Luật DQTV.

Thực hiện tốt việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, cụ thể:

          - Hàng năm ban CHQS rà soát, tổ chức  đăng ký nam công dân độ tuổi 17, công dân diện SSNN có độ tuổi từ 18 đến 25 và các công dân có trình độ Đại học, CĐ  trong độ tuổi 18 đến 27 đầy đủ theo quy định;

          - Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể, từ xã đến thôn tổ chức tuyên truyền đến mọi công dân, thực hiện tốt Luật NVQS

          - Tiến hành công tác tuyển chọn đúng quy trình và quy định của pháp luật. Hàng năm giao quân đều đạt chỉ tiêu huyện giao ( Đợt 2/2015 = 3  Đ/c; năm 2016 = 3 Đ/c; năm 2017 = 1 Đ/c)

          - Làm tốt công tác tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ, các quy định, chỉ tiêu tuyển quân đến nhân dân. Hàng năm đều có công dân dự thi vào các trường trong quân đội

          - Hoàn thành các chỉ tiêu về quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, không có khiếu kiện, khiếu kiện đông người, không phát sinh tội phạm và tệ nạ xã hội.

Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh cho các đối tượng:

- Xây dựng kế hoạch được hội đồng GDQP – AN huyện phê duyệt

- Đối tượng 4: Hàng năm tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng, đảm bảo chất lượng hiệu quả;

Lực lượng Dự bị động viên:

-  Hàng năm Ban CHQS xã tổ chức tiếp nhận quân nhân hoàn thành NVQS trở về địa phương, thực hiện công tác đăng ký vào ngạch DBĐV = 100 % chiến sỹ; thường xuyên quản lý chặt chẽ

- Hàng năm thực hiện Lệnh tập trung kiểm tra huấn luyện SSĐV hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao.

- Để đảo bảo nắm trắc tiềm lực của nền kinh tế quốc dân. Nhằm thực hiện tốt công tác động viên Quốc phòng. Ban CHQS tổ chức đăng ký đầy đủ phương tiện kỹ thuật sẵn sàng cho nhiệm vụ kiểm tra động viên khi có lệnh;

- Công tác DBĐV thực hiện đúng theo pháp lệnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;

          * Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự xã hội và đảm bảo bình yên:

           - Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh trật tự.

 - Không có khiếu kiên đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội ( ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

 - Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu tiên tiến. Lực lượng công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của pháp lệnh công an xã và hướng dẫn của ngành. Phát động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc, xây dựng các mô hình tự quản về an ninh trật tự theo chỉ thị số 10 và đề án 375 của UBND tỉnh. Xây dựng khu dân cư không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng cường tuần tra, canh gác, phát hiện, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, hiệu quả các vi phạm xảy ra. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn xã. Có 8/8 thôn được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

- Ban công an xã, tổ an ninh trật tự ở thôn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 3 năm liền  từ năm 2015, 2016, 2017 được Chủ tịch UBND huyện Hoằng Hóa tặng giấy khen và quyết định công nhận về đạt thành tích xuất sắc phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

c. Đánh giá: Đạt so với yêu cầu của tiêu chí

Thực hiện Nghị quyết số 786/NQ-UB TVQH14 ngày 16/10/2019 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hoá; sáp nhập nguyên trạng xã Hoằng Khê, vào xã Hoằng Xuyên từ ngày 01/12/2019.

 CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔN KIỂU MẪU

Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh hóa về việc Ban hành quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn Nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025.

Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 19/8/2023 của UBND huyện về thực hiện xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu, thôn, tổ dân phố kiểu mẫu, gắn với nâng cao chất lượng môi trường, gìn giữ cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn trên địa bàn huyện, giai đoạn 2023-2025. 

Căn cứ hướng dẫn số 01/HD-UBND, ngày 10/01/2023 của UBND huyện Hoằng Hoá về việc hướng dẫn điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025;

Thôn Thần Xuân đã triển khai đồng bộ các giải pháp đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thôn; người dân tin tưởng vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhận thức được vai trò chủ thể, tự giác tham gia xây dựng thôn NTM kiểu mẫu bằng nhiều việc làm cụ thể như: tập trung phát triển kinh tế; chỉnh trang vườn nhà, cảnh quan môi trường thôn xóm, đảm bảo an ninh trật tự.Thôn Thần Xuân đã triển khai thực hiện những nội dung, nhiệm vụ về xây dựng thôn NTM kiểu mẫu đảm bảo theo quy trình, hướng dẫn của tỉnh, của huyện và kế hoạch đề ra. Việc huy động sự tham gia đóng góp công sức, tiền của, ngày công lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh được phát huy tối đa. Các công trình hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng hoàn thiện theo quy chuẩn. Điều kiện đi lại, sản xuất, sinh hoạt của người dân đã được cải thiện hơn; vệ sinh môi trường nông thôn có những chuyển biến tích cực; trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn được đẩy mạnh; kinh tế hộ có bước phát triển, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên đáng kể; trong thôn không còn hộ nghèo. Diện mạo nông thôn, cảnh quan khu dân cư có nhiều khởi sắc; việc xây dựng thành công mô hình thôn NTM kiểu mẫu đã tạo động lực, là tấm gương cho các thôn trên địa bàn xã tích cực tham gia xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.Tinh thần nhân dân phấn khởi, củng cố được lòng tin đối với Đảng, Nhà nước vào sự quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn.

Để giữ vững và phát huy các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu đã đạt được, cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp trong thời gian tới, cụ thể như sau:

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện xây dựng NTM gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, xem đây là nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan, nhằm không ngừng nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân, làm nền tảng để phát huy, giữ vững thôn NTM kiểu mẫu.

- Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ và các đoàn thể xã Hoằng Xuyên tiếp tục tăng cường sự lãnh chỉ đạo trong việc giữ vững, phát huy các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc.

- Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực để xây dựng hoàn thiện các công trình hạ tầng thiết yếu, chỉnh trang khu dân cư, trong đó quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự; thực hiện tốt việc huy động sự đóng góp của các HTX, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, con em xa quê để tạo ra nguồn lực tổng hợp, đặc biệt tích cực huy động nguồn lực trong nhân dân để giữ vững thôn NTM kiểu mẫu.

- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, thực hiện áp dụng cơ giới hoá đồng bộ, áp dụng KHKT vào sản xuất theo hướng công nghệ cao, thực hiện đồng bộ các giải pháp tích tụ, tập trung đất đai, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp ruộng đất, tái cơ cấu nền nông nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hóa, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh ATTP, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
                                                                                          Phạm Quỳnh CCVP- TK

 

 

 

Kết quả giải quyết TTHC
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
317458